Quyền thừa kế đất đai đã được nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật. Thế nhưng, không phải ai cũng hiểu rõ các vấn đề này. Đặc biệt là khi gia đình xảy ra tranh chấp về các vấn đề xác định đối tượng thừa kế, điều kiện thừa kế. Bài viết dưới đây của Luật Nguyễn Hiếu sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc của vấn đề này.

1. Quyền thừa kế đất đai là gì?

Quyền thừa kế đất đai là quyền của công dân về khai nhận thừa kế của những người được phép thừa kế theo quy định của pháp luật. Quyền này hoàn toàn không dựa theo di chúc liên quan đến các di sản mà người mất để lại.

Để người thừa kế có thể thực hiện được quyền thừa kế đất đai, họ phải thực hiện dựa theo hai phương thức:

  • Người thừa kế đất đai theo pháp luật phải lập văn bản thỏa thuận việc chia tài sản thừa kế.
  • Người thừa kế phải theo luật khởi kiện để yêu cầu Tòa án phân chia tài sản, di sản theo thừa kế.

2. Quy định của pháp luật về quyền thừa kế đất đai

Có rất nhiều vấn đề đối với quyền thừa kế đất đai theo quy định pháp luật, bởi không phải đất đai nào cũng có quy định như nhau. Nhiều người còn lầm tưởng rằng chỉ cần dựa vào di chúc là đã có thể xác định quyền thừa kế đất đai chính xác. Dưới đây là tổng quan quy định pháp luật về quyền thừa kế đất đai bạn cần biết.

Quy định người thừa kế dựa theo pháp luật

Nhiều gia đình xảy ra tranh chấp tài sản, cụ thể hơn là đất đai do không có tên trong di chúc của người mất để lại. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, có những người được thừa kế tài sản đất đai mà không liên quan đến đi chúc.

Căn cứ vào điều 651 của Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật về hàng thừa kế thứ nhất gồm:

  • Vợ, chồng,

  • Cha đẻ, mẹ đẻ.

  • Cha nuôi, mẹ nuôi.

  • Con đẻ hoặc con nuôi của người đã mất.

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là cậu ruột, cô ruột, chú ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau hàng thừa kế thứ nhất chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai nằm ở vị trí hàng thừa kế trước đó do đã mất. Những người không có quyền được hưởng di sản, bị truất khỏi quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Quy định của pháp luật về thừa kế di sản là đất đai

Quy định của pháp luật về thừa kế di sản là đất đai

Căn cứ vào điều 644 Bộ luật dân sự 2015, các đối tượng sau đây vẫn được hưởng giá trị di sản thừa kế bằng 2/3 tài sản mà người thừa kế được hưởng nếu di sản đó được chia theo pháp luật nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản ít hơn 2/3 phần tài sản đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

  • Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Quy định về quyền thừa kế đất đai dựa theo di chúc

Đối với quyền thừa kế đất đai theo di chúc, điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản thừa kế thực hiện theo nguyện vọng của người để lại di chúc. Trường hợp di chúc không thể hiện rõ phần đất mỗi người được hưởng thì diện tích đất thừa kế được chia đều cho mỗi người có trong bản di chúc, trừ trường hợp những người này có các thỏa thuận khác.

3. Điều kiện để được thực hiện các quyền thừa kế đất đai

Tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người để lại di chúc thực hiện phân chia di sản thừa kế khi diện tích đất thỏa mãn các điều kiện dưới đây:

“Người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê hay cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng những quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Phải có giấy chứng nhận, trừ trường hợp liên quan đến quy định tại khoản 3 Điều 186 và tùy trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

b) Đất không có tranh chấp.

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để có thể bảo đảm thi hành án.

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai

Lời kết

Trên đây là những thông tin liên quan đến quyền thừa kế đất đai mới nhất từ Luật Nguyễn Hiếu. Đất đai có thể nói là một trong những tài sản có giá trị thừa kế nhất hiện nay. Chính vì thế, hiểu rõ về nó hơn trong phân chia tài sản sẽ giúp bạn nhận được nhiều quyền lợi nhất về mình. Hãy liên hệ với chúng tôi để được nhận tư vấn pháp luật và giải đáp mọi thắc mắc nhé!a

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Tin tức khác