Trốn nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?
Hỏi: Theo quy định hiện hành, trốn nghĩa vụ quân sự năm 2024 bị xử lý như thế nào? Trốn nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?
Luật sư An Nghiệp: Cảm ơn câu hỏi của bạn. Sau đây Luật An Nghiệp - Luật sư Đồng Nai sẽ giải đáp câu hỏi qua bài viết dưới đây:
Trong thời bình cũng như thời chiến, việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ cao cả của mỗi công dân, nhất là lực lượng thanh niên. Nhập ngũ để thực hiện nghĩa vụ quân sự vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng, vẻ vang của mỗi công dân chứ không của riêng một cá nhân nào. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự còn giúp thanh niên có cơ hội tự rèn luyện ý thức, đạo đức, trách nhiệm.
Tuy nhiên, một số bạn trẻ hiện nay chưa hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy trốn tránh nghĩa vụ quân sự có vi phạm pháp luật không?
Thanh niên cả nước nô nức lên đường nhập ngũ - Nguồn internet
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Đối tượng bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự
Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 quy định điều kiện để gọi nghĩa vụ quân sự với công dân gồm:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 - 27 tuổi.
- Có lý lịch rõ ràng.
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP:
+ Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3. Không gọi công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.
+ Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
- Tiêu chuẩn văn hoá:
+ Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Nếu các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc công dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên trừ trường hợp được miễn nghĩa vụ gồm:
- Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một.
- Một anh/một em trai của liệt sĩ.
- Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
2. Trốn nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, người vi phạm quy định về nhập ngũ sẽ bị phạt hành chính như sau:
- Phạt 30 – 40 triệu đồng khi: không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
- Phạt 40 – 50 triệu đồng khi: Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt 50 – 75 triệu đồng khi: Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ (trừ các trường hợp nêu trên)
3. Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù?
Người trốn nghĩa vụ quân sự còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự ngoài phạt hành chính.
Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt hành chính lên tới 75 triệu đồng và có thể bị phạt tù đến 05 năm.
Trên đây là biết viết mang tính tham khảo của Luật An Nghiệp & Cộng Sự, nếu quý khách đang và có xảy ra các vụ việc thì hãy liên hệ ngay hotline bên dưới để được đội ngũ Luật sư của Luật An Nghiệp hỗ trợ, tư vấn nhanh nhất.
Văn Phòng Luật Sư An nghiệp được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật, được đào tạo bài bản luatsubienhoa.com.vn đã và đang hỗ trợ, là lựa chọn hàng đầu cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức lớn nhỏ có nhu cầu về luật. Công ty có trụ sở chính tại Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ các lĩnh vực chính:
LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP
Điện Thoại: 079 44 77 555
Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai
Hỏi đáp khác
- Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người còn lại có nghĩa vụ 11
- Quy định pháp luật trong việc xác định tài sản riêng - chung của vợ chồng 19
- Phạt TikToker Nờ ô nô 30 triệu đồng vì so sánh TikToker Lê Tuấn Khang với Lãnh tụ 35
- Luật sư không được công chứng giấy tờ mua bán đất đai 19
- Đánh bài dịp lễ Tết có bị vi phạm pháp luật 8
- Thiết quân luật là gì ? 17
- Tăng tiền hàng hóa dịp Tết có bị xử phạt không 24
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư