1. Luật sư bào chữa là gì?

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, công dân được tiếp cận gần hơn với pháp luật thông qua các trang mạng xã hội, báo chí, truyền hình thời sự hằng ngày cho nên đòi hỏi trách nhiệm pháp lý ngày càng cao hơn. Nên nhiều người dân đã biết đến các dịch vụ của Luật sư để tìm kiếm giải pháp tốt nhất cho mình. Luật sư là người giúp khách hàng thêm hiểu biết về các luật định, thực hiện đúng theo pháp luật để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Đặc biệt, trong các vụ án hình sự, vai trò của Luật sư bào chữa rất quan trọng. Họ đại diện cho pháp luật, am hiểu về các kiến thức chuyên môn để giúp đỡ cho các bị can, bị cáo. Không chỉ là thực hiện các công viên liên quan đến chuyên môn mà còn là đạo đức, trách nhiệm đối với nghề nghiệp của mình.

Luật sư bào chữa hình sự

Luật sư bào chữa hình sự

2. Nhiệm vụ, vai trò của luật sư bào chữa

- Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo để bảo vệ lợi ích, quyền lợi hợp pháp của bị can bị cáo hoặc bảo vệ cho người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án

- Tư vấn cho khách hàng những kiến thức pháp luật liên quan, làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo; luật sư bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

- Nghiên cứu kĩ càng hồ sơ vụ án trước khi diễn ra phiên tòa xét xử, thu thập bằng chứng có lợi cho thân chủ của mình. 

- Tư vấn thời hiệu khởi kiện, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...

Luật sư bào chữa, bảo vệ tại phiên tòa

Luật sư bào chữa, bảo vệ tại phiên tòa

2.1. Luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm:

Theo Điều 83, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc Luật sư hoặc người bào chữa tham gia tại thời điểm có tin báo khởi tố bị can, bị cáo:

a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ:

a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;

b) Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

2.2. Luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.

Theo Điều 73, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;

b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì Luật sư có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can

c)  Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này

e) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Người bào chữa có nghĩa vụ:

a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

3. Lợi ích của việc thuê luật sư bào chữa

- Khi tham gia tố tụng hình sự, không phải ai cũng được biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình để tự bào chữa cho bản thân. Khi đó Luật sư đóng vai trò rất quan trọng, giúp cho bị can, bị cáo hoặc người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan thể hiện được quan điểm, những lời nói thuyết phục để bảo vệ chính mình.

- Đưa ra được những phương hướng giải quyết khi tham gia lấy lời khai, xét xử trước Tòa.

- Luật sư sẽ đồng hành cùng bạn để tìm được những chứng cứ, những tình tiết có liên quan để giúp thân chủ minh oan hoặc đảm bảo quyền lợi tốt nhất.

- Luật sư sẽ tham gia phiên tòa Sơ thẩm, Phúc thẩm để bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. Trình bày, đưa ra chứng cứ trước Tòa để đảm bảo được Bản án sẽ ra đúng tội, đúng người, công bằng.

4. Dịch vụ luật sư bào chữa

Luật An Nghiệp - Luật sư tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ bào chữa hình sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. 

- Tư vấn, đưa ra những hướng đi, giải pháp hiệu quả đối với khách hàng trong vụ án.

- Tham gia vào quá trình từ lúc tạm giam cho tới khi kết phúc phiên Tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm

- Khách hàng sau khi được tư vấn về các vấn đề của vụ án, nếu có nguyện vọng mong muốn được sử dụng dịch vụ của Luật An Nghiệp - Luật sư Đồng Nai sẽ cùng nhau ký hợp đồng dịch vụ pháp lý để thực hiện công việc bào chữa theo yêu cầu.

Dịch vụ luật sư bào chữa

Dịch vụ luật sư bào chữa

Hãy liên hệ ngay tới đội ngũ của Văn Phòng Luật Sư An Nghiệp để được giải đáp nhanh chóng các thắc mắc, cũng như được cung cấp các dịch vụ bào chữa nhanh chất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác