Chồng mang tiền cho gái ? Vợ có quyền được khởi kiện đòi lại tiền đó không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi vừa phát hiện chồng tôi đưa tiền cho gái. Sau khi sao kê tài khoản ngân hàng chông tôi đã chuyển cho cô ta hơn 500.000.0000 đồng. Nay tôi muốn kiện đòi lại số tiền đó. Xin hỏi tôi có thể đòi lại được không? Nếu tôi viết đơn khởi kiện thì người bị kiện sẽ là chồng hay cô bồ của chồng? Xin cảm ơn!
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Sau đây Luật sư Nguyễn Hiếu sẽ trả lời cụ thể dưới đây:
Theo, căn cứ Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Đối chiếu quy định trên, để xác định bạn có quyền đòi lại tài sản hay không thì cần xác định bạn có phải là chủ sở hữu của tài sản hay không và việc người phụ nữ kia đang chiếm hữu, sử dụng số tiền 500.000.000 đồng này là có căn cứ pháp luật hay không.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, nếu số tiền này là tài sản do vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì đây sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu chồng bạn có tranh chấp và cho rằng số tiền này là tài sản riêng thì phải đưa ra được căn cứ chứng minh, nếu chồng bạn không đưa ra được căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng thì số tiền này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bạn và chồng cùng có quyền sở hữu tài sản chung này. Ngược lại, trường hợp chồng bạn đưa ra căn cứ chứng minh số tiền này là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn hoàn toàn có quyền định đoạt việc tặng cho tài sản riêng cho người khác.
Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải được hai vợ chồng thỏa thuận. Nếu số tiền này là tài sản chung của vợ chồng thì việc chồng bạn tự định đoạt giao tài sản cho người khác là trái quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản.
Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm”. Đối chiếu quy định trên, người phụ nữ này đang chiếm giữ số tiền 500.000.000 đồng là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn đang bị xâm phạm. Bạn có thể khởi kiện người phụ nữ này để đòi lại tài sản và khi đó, người phụ nữ này sẽ là người bị kiện (bị đơn) trong vụ án dân sự.
Văn Phòng Luật Sư An nghiệp được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật, được đào tạo bài bản luatsubienhoa.com.vn đã và đang hỗ trợ, là lựa chọn hàng đầu cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức lớn nhỏ có nhu cầu về luật. Công ty có trụ sở chính tại Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ các lĩnh vực chính:
LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP
Điện Thoại: 079 44 77 555
Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai
Hỏi đáp khác
- Làm hoa bằng tiền thật có phạm pháp không? 15
- Luật đất đai mới nhất 2024: 07 trường hợp không được cấp sổ đỏ từ ngày 01/8/2024 25
- Thực hiện hành vi hiếp dâm, có đơn bãi nại của bị hại nhưng vẫn bị khởi tố? 17
- Pháp nhân thương mại là gì? 20
- Hộ kinh doanh là gì? Những điều cần biết về hộ kinh doanh 36
- Pháp nhân là gì? Các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân 24
- Sử dụng ma tuý sẽ chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? 27
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư