TUYÊN BỐ MẤT TÍCH LÀ GÌ? TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH?
TUYÊN BỐ MẤT TÍCH LÀ GÌ ? TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH?
Tuyên bố mất tích là gì? Khi nào một người bị tuyên bố là mất tích? Trình tự thủ tục để tuyên bố một người mất tích như thế nào. Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây của Luật An Nghiệp.
I. Tuyên bố mất tích là gì
Tuyên bố mất tích là quyết định của Tòa án theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
II. Điều kiện tuyên bố một người mất tích
Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể về điều kiện tuyên bố một người mất tích như sau:
- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó, nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng, nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
III. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định.
- Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con chưa thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
IV. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
- Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
V. Thủ tục tuyên bố một người mất tích
Theo quy định tại Điều 387, Điều 388 và Điều 389 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
1. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất tích
- Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự;
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm, trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
2. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên;
- Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo theo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét xử đơn yêu cầu;
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trên đây là tư vấn của Luật An Nghiệp về quy định của pháp luật về tuyên bố một người mất tích và trình tự thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Hotline: 079 44 77 555; 0932 116 766
Email: lsnguyenhieuhcm@gmail.com
Website: luatsubienhoa.com.vn
LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP
Điện Thoại: 079 44 77 555
Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc, KP6, P. Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai
Dịch vụ khác
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư