1. Người giám hộ là gì?

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Quy định về người giám hộ (Ảnh minh họa)

Quy định về người giám hộ (Ảnh minh họa)

2. Quy định về người giám hộ và người được giám hộ

2.1 Người được giám hộ:

Theo quy định tại Điều 47, Bộ Luật dân sự 2015 về người được giám hộ

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ

-  Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ

- Người mất năng lực hành vi dân sự

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

2.2 Người giám hộ:

Theo quy định tại Điều 48, Bộ Luật dân sự 2015 về Người giám hộ:

- Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.

- Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

- Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

3. Điều kiện trở thành người giám hộ

Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự, là người thành niên, không bị mất khả năng về nhận thức, làm chủ được hành vi dân sự. Là người có phẩm chất đạo đức tốt, chưa có tiền án tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các điều kiện như công việc, thu nhập hàng tháng, thời gian tự chăm sóc bản thân và người khác... phải phù hợp để cá nhân đó có thể chăm sóc cho người được giám hộ. Theo quy định tại Điều 49, Bộ Luật dân sự 2015 về điều kiện trở thành người giám hộ

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Ngoài ra, tại Bộ Luật dân sự 2015 quy định về việc pháp nhân có thể trở thành người giám hộ.

- Pháp nhân phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự với việc giám hộ. Là ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp với chức năng đại diện cho một cá nhân khác cần người giám hộ.

- Có trang thiết bị, cơ sở phù hợp, điều kiện cần thiết cho việc giám hộ.

4. Các quy định về người giám hộ

4.1 Người giám hộ của người chưa thành niên:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Căn cứ pháp lí: Điều 52, Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.

4.2 Người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ, nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Căn cứ pháp lí: Điều 54 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ của người chưa thành niên

Trên đây là bài viết tham khảo về người giám hộ và các quy định về người giám hộ. Nếu bạn đọc có những thắc mắc cần tư vấn, giải quyết hãy liên hệ tới Luật An Nghiệp - Luật sư tư vấn Đồng Nai

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác