I. Về việc khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác."

Tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Do đó, nếu những người thừa kế không thể thỏa thuận để chia di sản thừa kế do người chết để lại thì người được thừa kế có quyền gửi đơn yêu cầu tóa án có thẩm quyền giải quyết việc phận chia theo quy định của pháp luật. Tranh chấp thừa kế thuộc một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

II. Về việc bỏ sót người thừa kế.

Hiện nay, hành vi che giấu người thừa kế không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định: " Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

bỏ sót người thừa kế khi khai nhận di sản thừa kế

Bỏ sót người thừa kế khi khai nhận di sản thừa kế

1. Xét vi phạm về thẩm quyền công chứng của Phòng/Văn phòng Công chứng.

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng viên có thẩm quyền công chứng tất cả các hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 37 Luật Công chứng về thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, như sau:

  • Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp quy định dưới đây.
  • Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.

Như vậy, đối với hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì công chứng viên chỉ được công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Còn đối với các hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản; di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản; hợp đồng, giao dịch khác không có đối tượng là bất động sản (như hợp đồng ủy quyền…) thì công chứng viên có thể chứng nhận bất kỳ hợp đồng, giao dịch nào theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng, không phân biệt tài sản đó ở đâu.

2. Xét vi phạm về thời gian niêm yết khai nhận di sản thừa kế.

Trước hết, về thủ tục niêm yết khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế: Việc niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế được các tổ chức hành nghề công chứng tiến hành theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP.
Theo đó, việc niêm yết do cơ quan công chứng, chứng thực thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó.
Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo dó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết.

3. Quyền lợi của người thừa kế.

Theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; 
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

III. Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến tranh chấp thừa kế của Luật An Nghiệp.

Luật An Nghiệp tư vấn tất cả các vấn đề liên quan đến tranh chấp thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn các công việc dưới đây:

  • Tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến tranh chấp thừa kế;
  • Định hướng và đưa ra phương án xử lý tối ưu cho Qúy khách hàng;
  • Đại diện theo ủy quyền để làm việc với các bên, cơ quan nhà nước và thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp thừa kế;
  • Hỗ trợ soạn Đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phản tố, các văn bản, hồ sơ khác trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Tham gia tố tụng tại Tòa án; 

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc, KP6, P. Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác