Sổ đỏ là cách người dân hay gọi để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì sổ đỏ là “chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Bên cạnh đó, tại điểm k, khoản 1, Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định “Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

Như vậy, khi người sử dụng đất làm mất sổ đỏ thì hoàn toàn có quyền đề nghị Nhà nước cấp lại sổ đỏ bị mất theo trình tự, thủ tục luật định.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

1. Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất.

Điểm k, Khoản 1, Điều 99 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại.

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định như sau:

Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ.

– Khi phát hiện sổ đỏ bị mất, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải đến UBND cấp xã nơi có đất để khai báo về việc bị mất sổ đỏ. UBND cấp xã sẽ niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

– Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở mục 2 để đề nghị cấp lại sổ đỏ.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất: Theo quy định Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thì người có đề nghị làm lại sổ đỏ bị mất có thể nộp hồ sơ tại các nơi sau đây:

– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

– Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).

Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ;

– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; và

– Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 4. Nhận kết quả

Người sử dụng đất nhận kết quả là sổ đỏ đã được cấp mới theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Lưu ý: Theo điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thì thời gian cấp lại sổ đỏ là không quá 10 ngày.

2. Hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất.

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ gồm có: 

– Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK (được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);

– Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó;

– Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm bản sao chứng thực Căn cước công dân / Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu để nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.

3. Thời gian cấp lại Sổ đỏ là bao lâu?

Theo quy định tại điểm q, Khoản 2, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.

4. Chi phí xin cấp lại Sổ đỏ.

Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ quy mô, diện tích của thửa đất và tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cụ thể. 

Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến thủ tục đất đai, tranh chấp đất đai của Luật An Nghiệp.

Luật An Nghiệp tư vấn tất cả các vấn đề liên quan đến thủ tục đất đai, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn các công việc dưới đây:

  • Đại diện ủy quyền báo mất sổ, nộp thủ tục xin cấp lại sổ;
  • Đại diện ủy quyền làm thủ tục đất đai, nộp thuế;
  • Tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến tranh chấp đất đai;
  • Định hướng và đưa ra phương án xử lý tối ưu cho Qúy khách hàng;
  • Đại diện theo ủy quyền để làm việc với các bên, cơ quan nhà nước và thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp thừa kế;
  • Hỗ trợ soạn Đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phản tố, các văn bản, hồ sơ khác trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Tham gia tố tụng tại Tòa án; 

 

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác