Hỏi: Tôi và vợ cũ đã ly hôn, hai vợ chồng trong thời gian hôn nhân có sở hữu 02 quyền sửu dụng đất, 01 thửa ở thành phố Biên Hòa, 01 thửa ở huyện Nhơn Trạch. Sau khi ly hôn thì tôi được quyền sở hữu thửa đất tại huyện Nhơn Trạch. Sau đó tôi có tái hôn thì tôi đã chuyển nhượng thửa đất của tôi cho người khác và sử dụng số tiền đó để mua một phần đất ở Thành phố Hồ Chí Minh. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, phần tài sản mà tôi mua từ tài sản riêng của tôi trong trường hợp đã kết hôn thì có tính là tài sản chung hay không? - Anh B, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

Cám ơn câu hỏi của anh B, sau đây Luật An Nghiệp - Luật sư Đồng Nai sẽ lời câu hỏi của bạn như sau:

1. Tài sản chung, tài sản riêng là gì?

1.1 Tài sản riêng:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

1.2 Tài sản chung:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Những tài sản tạo dựng được trong thời kì hôn nhận thì đều được tính là tài sản chung của hai vợ chồng. Trừ trường hợp vợ/chồng chứng minh được tài sản đó được hình thành từ tài sản riêng của mình trong thời kì hôn nhân thì mới tính là tài sản riêng của vợ/chồng. Tùy trong từng trường hợp, công chứng viên sẽ yêu cầu cả hai vợ chồng cũng ký tên để bán phần tài sản đó.

Chồng mua nhà bằng tiền từ tài sản riêng sau khi kết hôn thì tài sản đó là của chung hay riêng?

Chồng mua nhà bằng tiền từ tài sản riêng sau khi kết hôn thì tài sản đó là của chung hay riêng? (Ảnh minh họa)

2. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 47, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Như vậy, trong trường hợp trên thì nếu anh chứng minh được tài sản đó là tài sản sau khi kết hôn được hình thành từ tài sản riêng của anh thì mới được coi là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân hoặc hai vợ chồng có thỏa thuận về tài sản với nhau trước khi đăng ký kết hôn.

Văn Phòng Luật Sư An nghiệp được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật, được đào tạo bài bản luatsubienhoa.com.vn đã và đang hỗ trợ, là lựa chọn hàng đầu cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức lớn nhỏ có nhu cầu về luật. Công ty có trụ sở chính tại Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ các lĩnh vực chính:

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Hỏi đáp khác