Dịch vụ tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đang được rất nhiều khách hàng quan tâm hiện nay. Tách thửa đất nhằm nhiều mục đích cụ thể như bố mẹ tách thửa để tặng cho con cái, tách thửa để mua bán, tách thửa để phân lô bán nền.

Để có cái nhìn chính xác về dịch vụ này, hãy cùng Luật An Nghiệp tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Chúng tôi đã đưa ra những phân tích, nhìn nhận về dịch vụ này dưới góc nhìn pháp luật.  "Hiện nay, Luật An Nghiệp cũng đang cung cấp dịch vụ tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu"

1. Thế nào là tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu?

Tách thửa đất là việc một mảnh đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) được chia thành nhiều mảnh đất khác với diện tích nhỏ hơn. Việc tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu cần được thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai và các Nghị định cụ thể như sau:

1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

2. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ;

3. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ;

4. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;

5. Nghị định số 148/2020 ngày 18/12/2020 của Chính phủ;

6. Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 của UBND tỉnh Đồng Nai;

7. Quyết định số 5368/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai;

8. Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 17/08/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai;

 

Tách sổ đỏ tại Đồng Nai là gì?

Tách sổ đỏ tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai là gì?

Tại mỗi địa bàn, diện tích tối thiểu được phép tách thửa khác nhau. Việc tách thửa đất tại địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai không chỉ phải tuân thủ Luật Đất đai và các Nghị định chính phủ mà còn phải tuân thủ đáp ứng đủ các điều kiện các quyết định sau: "Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 5368/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 17/08/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc công bố thủ tục hành chính mới; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/thay thế; thủ tục hành chính đính chính tên và quy định nội bộ, quy định điện tử giải quyết thủ tục hành chính ban hành mới, thay thế, đính chính tên trong lĩnh vực tài nguyên nước, lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tỉnh Đồng Nai" Các quyết định quy định chi tiết về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất theo các loại đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Theo các quy định trên, đất sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 60m2 đối với đất ở đô thị và 80m2 đối với đất ở nông thôn. Nếu đất tách thửa thuộc khu vực đã phê duyệt quy hoạch thì diện tích tách thửa phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết. Như vậy, huyện Vĩnh cửu thuộc địa bàn nông thôn nên diện tích tách thửa đất ở nông thôn tối thiểu là 80m2 trở lên phù hợp với quy hoạch xây dựng.

Diện tích đất nông nghiệp tách thửa ở đô thị tối thiểu phải đạt 500m2 và 2000m2 đối với đất nông thôn.Việc tách thửa phải đảm bảo tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi khi cần thiết cho người sử dụng đất ở bên trong. Như vậy, huyện Vĩnh Cửu thuộc địa bàn ông thôn nên diện tích tách thửa đất nông nghiệp tối thiểu là 2000m2 trở lên và phải tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi cần thiết cho người sử dụng đất phía trong cùng.

2. Điều kiện tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Để thực hiện tách thửa đất diện tích đất cần đảm bảo các điều kiện được quy định tại điều 3, điều 4 của Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo đó:

Điều 3. Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất.

1. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.

2. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.

3. Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.

4. Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

5. Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.

Điều 4. Điều kiện cụ thể tách thửa đất.

1. Đối với đất ở

a) Thửa đất sau tách thửa phải có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này, chiều rộng cạnh thửa đất tiếp giáp đường giao thông cụ thể như sau:

Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 5m (năm mét) đối với đường giao thông công cộng có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m (mười chín mét);

Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) đối với đường giao thông công cộng có lộ giới nhỏ hơn 19m (mười chín mét) hoặc chưa có quy định lộ giới giao thông.

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 60m2 (sáu mươi mét vuông). Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 80m2 (tám mươi mét vuông).

Diện tích tối thiểu thửa đất quy định tại điểm này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình.

c) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.

2. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

a) Thửa đất sau tách thửa phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;

b) Trường hợp thửa đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa phải được sự chấp thuận của cơ quan chấp thuận đầu tư.

3. Đối với đất nông nghiệp

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 500m2 (năm trăm mét vuông). Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại nông thôn là 2.000m2 (hai nghìn mét vuông).

b) Thửa đất nông nghiệp sau tách thửa phải phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hoặc đảm bảo dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 3 Điều 254 Bộ Luật Dân sự và phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 95, Điều 171 Luật Đất đai, lối đi này không phải là đường giao thông công cộng.

3. Tách thửa đối với các trường hợp khác.

Để thực hiện tách thửa đối với thửa đất có nhiều loại đất và tách thửa đất đối với các trường hợp cá biệt cần đảm bảo các điều kiện được quy định tại điều 6, điều 7 của Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo đó:

Điều 6. Tách thửa đối với thửa đất có nhiều loại đất.

1. Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có nguồn gốc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có nhiều loại đất (trong đó có loại đất là đất ở); đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì việc tách một phần diện tích đất ở của thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu sau tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này, phần diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở sau tách thửa không áp dụng quy định diện tích tối thiểu tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.

2. Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có nhiều loại đất khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp thửa đất đã xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất trên Giấy chứng nhận hoặc chưa xác định ranh giới trên Giấy chứng nhận nhưng có đủ cơ sở pháp lý để xác định ranh giới sử dụng đất của từng loại đất thì xác định ranh giới, diện tích từng loại đất trước khi tách thửa theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này;

b) Trường hợp thửa đất chưa xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất thì phải xác định ranh giới các loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ) trước khi thực hiện tách thửa từng loại đất theo quy định tại Điều 4 Quyết định này;

c) Trường hợp sau khi xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất mà diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định này mà đủ điều kiện chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định của pháp luật đất đai thì phải chuyển mục đích trước khi tách thửa đất.

3. Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất, trong đó có một phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng, thuộc quy hoạch thực hiện các công trình, dự án nhưng chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất thì không phải tách thành thửa đất riêng.

4. Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì phần diện tích tách thửa phải đảm bảo các điều kiện cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này và đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai;

b) Phải tách thành thửa đất riêng trừ trường hợp đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở;

c) Diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất được tồn tại theo hiện trạng nhưng phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với loại đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định này.

Điều 7. Tách thửa đất đối với trường hợp cá biệt

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo điều kiện cụ thể về kích thước cạnh thửa đất, diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 Quyết định này nhưng thuộc trường hợp hộ nghèo (theo tiêu chuẩn chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành) hoặc trong hộ có người bị bệnh hiểm nghèo (theo Danh mục các bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ) và các trường hợp cá biệt khác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cho phép tách thửa từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cho phép tách thửa.

4. Thẩm quyền cho phép tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Thẩm quyền cho phép tách thửa đất quy định tại điều 8 của Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là tổ chức.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho phép tách thửa theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/08/2022 quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền cho Phó Chủ Tịch.

5. Hồ sơ tách thửa đất trong dịch vụ luật sư tách sổ đỏ tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cần cung cấp cho luật sư những loại giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của văn phòng công chứng nơi có đất (Sau khi được phê duyệt tách thửa đất Luật sư sẽ chuẩn bị hồ sơ cùng khách hàng ra Văn phòng công chứng làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho .....);

  • Sơ đồ kỹ thuật của thửa đất (Luật sư sẽ thay khách hàng làm thủ tục này);

  • Hồ sơ chứng minh nhân thân của các bên nhận chuyển nhượng, tặng cho .... (Căn cước công dân/chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy kết hôn, giấy khai sinh, biên bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng);

6. Quy trình tách thửa đất trong dịch vụ tách sổ đỏ tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ đến văn phòng quản lý thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết trong để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Thời hạn xử lý hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định tại điều 8 Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND quy định về tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xem xét, cho phép tách thửa đất cho người sử dụng là tổ chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xem xét, cho phép tách thửa đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình.

Đối với trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, văn phòng địa chính chịu trách nhiệm gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế. Văn phòng địa chính phải thông báo đầy đủ, chi tiết cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Sau 5 ngày làm việc, các bên sẽ nhận được kết quả.

Nếu khách hàng tách thửa đất nhưng không chuyển nhượng thì chỉ phải chịu phí thẩm định hồ sơ và cấp phôi mới theo quy định.

Nếu khách hàng thực hiện tách thửa không nhằm mục đích chuyển nhượng, tặng cho thì phải nộp các loại thuế, lệ phí sau: 

  • 2% thuế thu nhập cá nhân;

  • 0,5% lệ phí trước bạ;

  • 0,15% phí thẩm định hồ sơ;

  • Phí đăng ký biến động và cấp đổi phôi mới; 

7. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ luật sư tách thửa đất tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai?

Đất đai là lĩnh vực phức tạp, thường hay xảy ra tranh chấp nhất hiện nay. Thủ tục tách thửa đất khá rườm rà. Nếu không được xử lý triệt để, khách hàng rất dễ gặp phải khiếu nại, kiện tụng sau này. Chính vì vậy, khi có nhu cầu tách thửa, khách hàng nên tìm đến dịch vụ luật sư tách sổ đỏ tại  thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để được;

  • Tư vấn đầy đủ về các quy định của Nhà nước về tách sổ đỏ;

  • Tư vấn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để hoàn thành thủ tục tách sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật;

  •  Soạn thảo hồ sơ, giấy tờ cho khách hàng có nhu cầu;

  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ, theo dõi kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

8. Luật An Nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang tìm kiếm đơn vị thực hiện dịch vụ tách thửa đất tại huyện Vĩnh, tỉnh Đồng Nai nhanh chóng, an toàn và hiệu quả? Luật An Nghiệp là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực tách, hợp thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu.

Đến với dịch vụ Luật sư tách thửa tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai của Luật An Nghiệp, khách hàng nhận được:

  • Sự tư vấn nhiệt tình, đầy đủ thông tin từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý;

  • Luật sư đưa ra phương hướng giải quyết khó khăn, vướng mắc khách hàng đang gặp phải;

  • Văn phòng luật hỗ trợ tính toán các chi phí thuế, lệ phí khác để thực hiện thủ tục tách thửa;

  • Hỗ trợ khách hàng nhận được sổ đỏ trong thời gian nhanh nhất;

  • Thông tin khách hàng đều được bảo mật 100%.

Luật An Nghiệp ngay từ khi thành lập luôn hoạt động với tôn chỉ uy tín, nhanh chóng, trách nhiệm, hiệu quả. Chính vì vậy, khách hàng luôn rất yên tâm khi làm việc cùng Luật sư tại Văn phòng Luật sư An Nghiệp. Nếu bạn đang quan tâm đến dịch vụ luật sư tách thửa đất tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, hãy liên hệ ngay Luật An Nghiệp để được tư vấn trực tuyến.

Xem thêm>> Dịch vụ tách sổ đỏ tại Đồng Nai.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc, KP6, P. Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác