Hiện nay, trên bản đồ địa chính được cấp tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng bào, dân tộc thiểu số thường được xác nhận loại đất 134. Vậy Đất 134 là gì? Quy định của pháp luật về chuyển nhượng đất của người dân tộc thiểu số như thế nào, theo dõi Luật An Nghiệp để được giải đáp nhé!

Tổng quan về Đất 134  

Đất 134 là loại đất được đặt tên theo chương trình 134 xóa đói giảm nghèo. Là chương trình hỗ trợ đất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, đất 134 được xác định là đất Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân vùng khó khăn, cơ nhỡ. Quyết định này nhằm giúp người dân nơi đây ổn định cuộc sống, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo.

Đây là Chương trình được Chính phủ Việt Nam áp dụng và triển khai từ năm 2004 theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, hiện nay đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 198/2007/QĐ. - Thủ tướng.

Theo thống kê, hiện nay, Nhà nước ta đã hỗ trợ giao đất, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số đạt 98% theo kế hoạch. Qua đánh giá thực tế triển khai cho thấy, việc thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số số 134 đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số địa phương lồng ghép các chương trình trên địa bàn và phát huy hiệu quả các dự án đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Có thể thấy, chính sách tuy chưa đạt 100% mục tiêu Đảng, Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ đất 134 cho đồng bào dân tộc thiểu số này đã đạt kết quả khá tốt. Bước đầu tháo gỡ khó khăn , giúp phát triển đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.

Tổng quan chung về đất 134

Tổng quan chung về đất 134

Đất 134 có thể được thực hiện chuyển nhượng hay không?

Hiện đất 134 là đất của đồng bào dân tộc thiểu số, có thể chuyển nhượng nhưng phải đáp ứng điều kiện về thời gian sử dụng. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì cá nhân, hộ gia đình nằm trong diện đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ trong Chương trình 134. Các đối tượng này có quyền nhận chuyển nhượng, tặng cho đất với quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định .

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời điểm, điều kiện để cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng đất đai. Theo đó, Nghị định này cũng hướng dẫn cá nhân, hộ gia đình thuộc đồng bào dân tộc thiểu số được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo chương trình hỗ trợ khi:

  • Đã sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất từ cơ quan hiện hành;
  • Nhận xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có đất được giao về việc cá nhân, hộ gia đình được giao không còn nhu cầu sử dụng đất do cá nhân, hộ gia đình đó đã chuyển đi khỏi địa bàn.

Đất 134 có thể chuyển nhượng nhưng cần đáp ứng một số điều kiện

Đất 134 có thể chuyển nhượng nhưng cần đáp ứng một số điều kiện

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình là người dân tộc thiểu số thì việc chuyển nhượng phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị chuyển nhượng đất hợp pháp

Cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;

  • Hộ khẩu thường trú của người mua;

  • Trích lục thửa đất;

  • Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

  • Chứng từ nộp tiền thuế đất.

Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhanh chóng giải quyết

Cá nhân, đại diện hộ gia đình có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương.

Hiện tại, ứng dụng có thể được thực hiện theo một trong hai cách:

  • Cách thứ nhất là nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất nhận chuyển nhượng;
  • Cách thứ hai, nộp hồ sơ qua đường bưu điện và gửi đến văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất nhận chuyển nhượng.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Theo đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp pháp thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn và yêu cầu người nộp thực hiện bổ sung hồ sơ, hoàn thiện hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận trích sao địa chính và gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để hoàn thành xác định nghĩa vụ tài chính trong việc chuyển quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số.  

Khi xác nhận các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên nhận chuyển khoản. Kết quả là người nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất 134

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất 134

Hy vọng với những chia sẻ về Đất 134 là gì? Quy định của pháp luật về chuyển nhượng đất của người dân tộc thiểu sốLuật An Nghiệp mang đến cho bạn đọc. Hy vọng với chia sẻ này, bạn có thể hiểu hơn về vấn đề liên quan đến đất 134 và quy trình chuyển nhượng đất.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác