Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền. Luật An Nghiệp hướng dẫn thủ tục tặng cho đất đai theo quy định mới nhất.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật Đất Đai 2015;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất Đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các nghị định hướng dẫn Luật Đất Đai;
- Thông tư 04/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
II. Tặng cho quyền sử dụng đất đai là gì?
Tặng cho quyền sử dụng đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù.
Thực tế hiện nay, việc tặng cho quyền sử dụng thường xảy ra dưới 02 dạng phổ biến đó là:
- Bố mẹ tặng đất cho con;
- Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác.
Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không làm thủ tục sang tên thì sau này vẫn có thể dẫn đến tranh chấp.
Vì vậy để tránh những rủi ro có thể xảy ra nên dù được bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất thì vẫn nên làm thủ tục sang tên.
III. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
01: Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 183 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất cho thuê đất.
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
02: Đất không có tranh chấp;
03: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
04: Trong thời hạn sử dụng đất.
IV. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
01:Hình thức hợp đồng tặng cho:
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy có nghĩa, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực. Và để công chứng được thì hợp đồng này phải lập thành văn bản.
02: Nội dung của hợp đồng:
Luật Đất đai 2013 không quy định về nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, về nội dung cũng như các quy định chung về hợp đồng này lại được điều chỉnh bởi Bộ Luật dân sự 2015.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
03: Công chứng, chứng thực hợp đồng:
Việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực được thực hiện ở UBND cấp xã ( điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 ).
V. Thủ tục sang tên sổ đỏ
Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
- Đơn đăng ký biến động đất đai;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường Tỉnh. Nếu người sang tên sổ đỏ nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND xã phải chuyển hồ sơ đó cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên môi trường huyện.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính:
Người nộp hồ sơ yêu cầu sang tên sổ đỏ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền trước khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 5: Nhận kết quả:
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ hoặc giao UBND xã trao cho người nộp hồ sơ nếu hồ sơ được người nộp hồ sơ nộp tại UBND xã.
Hotline: 079 44 77 555; 0932 116 766
Email: lsnguyenhieuhcm@gmail.com
Website: luatsubienhoa.com.vn
Address: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai
LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP
Điện Thoại: 079 44 77 555
Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc, KP6, P. Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai
Dịch vụ khác
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư