THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Dưới đây là thủ tục xin nhận con nuôi mới nhất hiện nay.

I. Các hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 1 Luật Nuôi con nuôi hiện nay, mục đích cuối cùng của việc nuôi con nuôi là vì lợi ích của người được nhận làm con nuôi, để người này được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình tốt nhất.

Do đó, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi như lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật. Và Điều 13 Luật này nêu rõ 07 hành vi bị cấm khi nhận nuôi con nuôi gồm:

- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em;

- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;

- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;

- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;

- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;

- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;

- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

II. Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Không phải trường hợp nào cũng được nhận nuôi con nuôi kể cả người nhận nuôi và trẻ em được nhận

1. Điều kiện người nhận nuôi con nuôi

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Tuy nhiên điều kiện này không áp dụng đối với trường hợp của cha dược nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, gì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

2. Các trường hợp không được nhận con nuôi

- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

- Đang chấp hành hình phạt tù;

- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trẻ em được nhận nuôi phải có đủ các điều kiện sau

- Là trẻ em dưới 16 tuổi, nếu trẻ em thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì đến dưới 18 tuổi;

- Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa;

- Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng

4. Điều kiện khác

Ngoài những điều kiện về người nhận nuôi và người được nhận nuôi, việc đăng ký nhận nuôi con nuôi thực tế còn cần đảm bảo thêm các điều kiện dưới đây:

- Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha, mẹ, con.

III. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

1. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại UBND cấp xã nơi mình thường trú;

- UBND cấp xã cử công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh;

- Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp - hộ tịch vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi;

- Chủ tich UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.

2. Hồ sơ thực hiện nhận nuôi con nuôi

- Tờ khai mẫu phiếu đăng ký việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định (Bản chính);

- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi (Bản sao);

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi;

- Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có (Bản sao);

- Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).

3. Thẩm quyền giải quyết việc nhận con nuôi

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi

4. Thời gian thực hiện

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là tư vấn của Luật An Nghiệp về thủ tục nhận con nuôi. Mọi thắc mắc quý khách liên hệ qua:

Hotline: 079 44 77 555; 0932 116 766

Email: lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Website: luatsubienhoa.com.vn

Address: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

 

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Dịch vụ khác