Hỏi: Xin chào Luật sư, trước đây tôi có làm nhân viên kế toán của một công ty nhỏ, nhưng đã thông báo xin nghỉ 1 tháng trước và cũng đàn bàn giao xong công việc. Nhưng vì một số lí do mà tôi đã nghỉ trước thời hạn khoảng 5 ngày. Vậy tôi có phải bồi thường hợp đồng lao động không thưa Luật sư - Câu hỏi của chị T, thành phố Biên Hòa.

1. Khái niệm

Hiện nay, trong Pháp luật không có khái niệm nghỉ ngang, đây là một từ rất thông dụng để nói về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp. 

2. Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tuy nhiên, người lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35, Bộ Luật lao động 2019:

a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị cưỡng bức lao động;

d. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e. Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Như vậy, khi xảy ra những trường hợp trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a. Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b. Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c. Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời giạn dưới 12 tháng;

d. Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh họa)

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh họa)

3. Nghĩa vụ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 40, Bộ Luật lao động 2019 quy định:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái phép

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bổi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tại quy định tại Điều 62 của Bộ Luật này

Như vậy, nếu người lao động tự ý nghỉ ngang mà không thuộc các trường hợp tại Điều 35, Bộ luật lao động 2019 quy định thì phải bồi thường thiệt hại theo như quy định tại Bộ Luật lao động 2019.

Trên đây là bài viết về việc người lao động tự ý nghỉ ngang có phải bồi thường thiệt hại hay không. Nếu bạn đọc có những câu hỏi, thắc mắc hãy liên hệ ngay Luật An Nghiệp - Luật sư Đồng Nai để được tư vấn nhanh nhất.

Văn Phòng Luật Sư An nghiệp được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật, được đào tạo bài bản luatsubienhoa.com.vn đã và đang hỗ trợ, là lựa chọn hàng đầu cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức lớn nhỏ có nhu cầu về luật. Công ty có trụ sở chính tại Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ các lĩnh vực chính:

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP

Điện Thoại: 079 44 77 555

Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Hỏi đáp khác