VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN
Cuộc sống ngày càng phát triển, con người mưu cầu sự tự do, bình đẳng nhiều hơn. Trong cuộc sống hôn nhân cũng vậy, vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau, đều có trách nhiệm chăm sóc gia đình và con cái. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng có tiếng nói chung, nhiều trường hợp một trong hai người đã ngoại tình vì đối phương cho họ sự thoải mái, chung sống với người không phải vợ chồng ở bên ngoài. Liệu hành vi đó có vi phạm chế độ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam hay không, hãy cùng Luật An Nghiệp tìm hiểu dưới bài viết sau đây.
1. Quy định về nghĩa vụ của vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân
Nam nữ khi xác lập mối quan hệ hôn nhân để thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên, để tương trợ lẫn nhau trong công việc, cuộc sống hằng ngày của đối phương. Việc kết hôn giữa một nam và một nữ là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên khi tiến tới hôn nhân.
Khi kết hôn thì hai người phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, thì pháp luật mới công nhận quan hệ vợ chồng của hai người. Sau khi thiết lập quan hệ hôn nhân, vợ và chồng phải tuân thủ theo quy định về nghĩa vụ của vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014.
“Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
2. Thế nào là vi phạm chế độ hôn nhân
2.1. Dấu hiệu vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
-
Chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc có chồng
-
Chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng
-
Việc đang có vợ hoặc có chồng là khi vẫn chưa ly hôn, trong quá trình xét xử thì vẫn còn quan hệ hôn nhân.
-
Chủ thể đã bị xử phạt hành chính, nhưng mà vẫn tiếp tục vi phạm.
2.2. Quy định về mức phạt:
Theo Điều 182, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
3. Mức phạt hành chính khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Theo quy định tại khoản 1, Điều 59, Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn."
Việc hôn nhân một vợ, một chồng giúp cho xã hội phát triển, giữ vững được sự hạnh phúc của gia đình vì gia đình là tế bào của xã hội. Nếu bạn đọc có thắc mắc hãy liên với Luật An Nghiệp - Luật sư tư vấn để được tư vấn nhanh chóng và chính xác. Hỗ trợ các dịch vụ pháp lý về hôn nhân, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỒNG NAI - VPLS AN NGHIỆP
Điện Thoại: 079 44 77 555
Địa chỉ: 1680 - Nguyễn Ái Quốc, KP6, P. Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai
Dịch vụ khác
- LY HÔN TẠI BIÊN HÒA - THỦ TỤC CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN 3325
- DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN NHANH TẠI ĐỒNG NAI 1160
- ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN TẠI TÒA ÁN BIÊN HÒA 16
- DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 55
- THỦ TỤC LY HÔN: CÁC GIẤY TỜ CẦN THIẾT VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT 90
- TẠI SAO NÊN CẦN LUẬT SƯ TƯ VẤN KHI LY HÔN 275
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư