Tự ý đổ đất cát tại phần đất chung có được không? Quy định xử phạt như thế nào
Sử dụng đất đai phải đúng mục đích, đúng nguyên tắc sử dụng. Việc tự ý đổ đất cát, vật liệu xây dựng không đúng nơi, không đúng mục đích là trái với quy định. Trên thực tế, nhiều người dân muốn xây dựng hàng rào để rào lại xung quanh, hay đắp một phần đất nhỏ để phục vụ đời sống cá nhân. Tuy nhiên, người dân nếu đổ đất cát trái phép không đúng phần đất của mình thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Nguyên tắc sử đụng dất:
Theo Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất: sử dụng đất phải đúng quy hoặc, kế hoạch và mục đích sử dụng đất. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Việc đổ đất trên phần đất chung của mọi người mà không xin phép là trái quy định. Không đúng mục đích sử dụng đất và gây ảnh hưởng tới việc sử dụng đất của người khác.
Tự ý đổ đất, vật liệu xây dựng trái phép (Ảnh minh họa)
Quy định xử phạt
Khi tự ý gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 91/2019 NĐ-CP
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Căn cứ pháp lý: Điều 228, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Trên đây là bài viết tham khảo về hành vi tự ý đổ đất, vật liệu xây dựng trái phép trên phần đất chung. Hãy liên hệ ngay Luật An Nghiệp - Luật sư Đồng Nai để được giải đáp các thắc mắc nhanh nhất.
Văn Phòng Luật Sư An nghiệp được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật, được đào tạo bài bản luatsubienhoa.com.vn đã và đang hỗ trợ, là lựa chọn hàng đầu cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức lớn nhỏ có nhu cầu về luật. Công ty có trụ sở chính tại Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ các lĩnh vực chính:
LUẬT SƯ TƯ VẤN ĐẤT ĐAI
HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
Ngoài ra chúng tôi còn hỗ trợ các dịch vụ luật khác, dân sự, thừa kế, lao động, hình sự, kinh doanh - thương mại...
Hỏi đáp khác
- Người ở nước ngoài từ chối nhận di sản thừa kế thế nào? 14
- Người nước ngoài có được hưởng thừa kế nhà đất tại Việt Nam không? 11
- Khi nào thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 10
- Tự ý nghỉ ngang thì người lao động có phải bồi thường hợp đồng lao động không? 8
- THỦ TỤC GIA HẠN SỔ TẠI BIÊN HÒA 15
- Thủ tục làm giấy khai sinh không có tên cha 20
- Yêu cầu tuyên bố một người mất tích 17
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Luật sư